Model: RHF-I
| KÍCH THƯỚC | S | M | L | XL |
|---|---|---|---|---|
| Kích thước vải (cm) | 160 | 166 | 171 | 177 |
| Vòng ngực (cm) | 84 | 90 | 96 | 102 |
| Vòng eo (cm) | 68 | 72 | 76 | 80 |
| Kích thước ủng (cm) | 43 | 43 | 44 | 45 |
| Chiều cao cơ thể (cm) | <170 | 170-180 | 180-190 | >190 |
| STT | Mục | Chỉ số | |
|---|---|---|---|
| 1 | Thời gian thẩm thấu | 98% H₂SO₄, 30% HCl, 60% HNO₃, 40% NaOH | >240 phút |
| 2 | Tỷ lệ giảm sức mạnh | Dọc 98% H₂SO₄, 30% HCl, 60% HNO₃, 40% NaOH <50 | <50 <50 |
| 3 | Độ bền đường nối | Nhiệt độ môi trường: 20℃±2℃ Độ ẩm tương đối: 65%±5% |
>45 |
| 4 | Độ kín khi chất lỏng bắn vào | Diện tích tổng vết bẩn trên quần áo không vượt quá ba lần diện tích tiêu chuẩn của vết bẩn | |
| 5 | Độ kín khi chất lỏng bị xịt | Diện tích tổng vết bẩn trên quần áo không vượt quá ba lần diện tích tiêu chuẩn của vết bẩn | |
| 6 | Độ bền khi mặc | Nhiệt độ môi trường: 23℃±2℃ Độ ẩm tương đối: 50%~70% Sau 100 lần mặc |
Không bị hư hại |
| 7 | Khả năng uốn | Nhiệt độ môi trường: 20℃±2℃ Độ ẩm tương đối: 65%±5% Uốn 1000 lần |
Không bị hư hại |
| 8 | Khả năng chống đâm thủng | Nhiệt độ môi trường: 20℃±2℃ Độ ẩm tương đối: 65%±5% |
>10 |
| 9 | Độ bền kéo | >250 | |
| STT | Nội dung | Chỉ số |
| 1 | Độ giãn của phần trên giày khi đứt (%) | >450 |
| 2 | Khả năng chống đâm xuyên của đế (N) | >900 |
| 3 | Độ mài mòn của đế (cm³/1.61 km) | <0.9 |
| 4 | Khả năng chống dầu (%) của phần trên và đế giày | -2~10 |
| 5 | Độ bám dính (N/m) | >600 |
| 6 | Khả năng chống lão hóa (%) | >75 |
| 7 | Khả năng cách điện, điện áp đánh thủng (V) | >5000 |
| 8 | Khả năng cách nhiệt của đế, nhiệt độ bề mặt tăng lên dưới (°C) | <22 |
| 9 | Khả năng chống trượt, góc trượt ban đầu (°) | >15 |
| 10 | Trọng lượng (kg) | <1.8 |
Mở phần cổ áo của bộ đồ, kéo chân vào quần và đi ủng, sắp xếp lại quần áo và nâng lên đến eo, sau đó cho tay vào ống tay áo.
Đội mũ bảo hộ hóa chất, chỉnh sửa lại vải bảo vệ ngực của bộ đồ, gấp lại và bấm khóa nhấn ở ngực.
Chỉnh sửa lại mũ trùm đầu, quấn dây đàn hồi quanh cổ và bấm xuống khóa kim loại ở vị trí phù hợp.
Chỉnh sửa lại thắt lưng và siết chặt cho đến khi cảm thấy thoải mái.
Đi găng tay, găng tay nên ở giữa hai lớp tay áo. Cách thực hiện như sau: Lộn lớp tay áo đầu tiên của bộ đồ bảo hộ hóa chất ra ngoài, sau đó để mép găng tay ra ngoài lớp tay áo bên trong của bộ đồ bảo hộ hóa chất, gập lại lớp tay áo đầu tiên của bộ đồ bảo hộ hóa chất để kẹp găng tay giữa hai lớp tay áo.
Nếu cần thiết bị thở hoặc mặt nạ chống độc để bảo vệ đường hô hấp, thì mặt nạ cần phải bám chặt vào mặt người sử dụng và kín khí khi đeo.